Chứng cảm mạo
- By : Dược sĩ Lưu Anh
- Category : Sức Khỏe
Contents
Cảm mạo là một chứng bệnh hay gặp do ngoại tà xâm nhập vào phần biểu của cơ thể (phần vệ) biểu hiện các triệu chứng ở bì phu, kinh lạc hay đường hô hấp trên.
Chứng cảm mạo thường gặp do phong hàn hay phong nhiệt. nếu do phong hàn thì gây cảm lạnh, nếu do phong nhiệt thì gây cảm nóng hoặc cúm.
Triệu chứng
- Cảm mạo phong hàn
Sợ gió, sợ lạnh, sốt nhẹ, ngạt mũi hoặc chảy nước mũi trong, ho khan, đau họng, hắt hơi, đau đầu, đau nhức các khớp, không có mồ hôi, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phù khẩn.
- Cảm mạo phong nhiệt
Sốt, sợ nóng, sợ gió, miệng khát, họng đau, ho khan, thở mạnh, đau đầu, ít ra mồ hôi hoặc không có mồ hôi, rêu lưỡi vàng, mạch phù sác.
Điều trị
- Pháp điều trị:
Nếu cảm mạo phong hàn thì tân ôn phát hãn
Nếu cảm mạo phong nhiệt thì tân lương phát hãn
- Thủ thuật, huyệt thường dùng
Cảm mạo phong hàn:
Ôn châm hay cứu tả.
Toàn thân: hợp cốc (trừ phong phát hãn), phong môn, phong trì, ngoại quan, phong phủ (trừ phong)
Tại chỗ:
Đau đầu châm tả: thái dương, đồng tử liêu, bạch hội, ấn đường, dương bạch.
Ho châm tả: phế du, liệt khuyết.
Ngạt mũi, chảy nước mũi châm tả: nghinh hương, quyền liêu, thượng tinh, hợp cốc.
Khản tiếng, đau họng châm tả các huyệt: ngư tế, thiên đột, thượng liêm tuyền hay huyệt amidal.
Liệu trình: mỗi ngày châm một lần, mỗi lần châm 15-20 phút
Nếu dùng điện châm thì cường độ kích thích đối với từng huyệt vừa với sức chịu đựng của bệnh nhân.
Cảm mạo phong hàn
Châm tả:
Toàn thân: đại chùy, hợp cốc, phong môn, phong trì, phong phủ
Tại chỗ: châm tả các huyệt nhe thể phong hàn.
Đau đầu châm tả: thái dương, đồng tử liêu, bạch hội, ấn đường, dương bạch.
Ho châm tả: phế du, liệt khuyết.
Ngạt mũi, chảy nước mũi châm tả: nghinh hương, quyền liêu, thượng tinh, hợp cốc.
Khản tiếng, đau họng châm tả các huyệt: ngư tế, thiên đột, thượng liêm tuyền hay huyệt amidal.
Liệu trình: mỗi ngày châm một lần, mỗi lần châm 15-20 phút
Nếu dùng điện châm thì cường độ kích thích đối với từng huyệt vừa với sức chịu đựng của bệnh nhân.
Ngoài ra còn kết hợp với xoa bóp vùng đầu hoặc day bấm các huyệt như: phong trì (là huyệt từ giữa khe xương chẩm – cổ 1 đo ngang ra ngoài hai thốn, huyệt ở chỗ trũng phía ngoài cơ thang, phía trong cơ ức đòn chũm), hợp cốc, thái dương, ấn đường, đầu duy ( huyệt đầu duy là huyệt ở góc trên của trán, giữa khớp xương trán và xương đỉnh, có tác dụng chữa nhức đầu, viêm tuyến lệ, viêm màng tiếp hợp, giật mi mắt), bách hội.
coppy ghi nguồn: http://drugsofcanada.com
link bài viết: chứng cảm mạo
Không có bình luận