chẩn đoán và điều trị viêm gan C

Contents

Viêm gan C có khả năng lây theo cả 3 đường giống như viêm gan B: đường máu, quan hệ tình dục và từ mẹ truyền sang con.

Tuy nhiên có tới 75% các trường hợp nhiễm virus viêm gan C không có biểu hiện lâm sàng. Do đó tỉ lệ viêm gan C mạn cao, rất ít gặp viêm gan C cấp, mà chủ yếu gặp đợt cấp của viêm gan C mạn và viêm gan C mạn.

Cần loại trừ các virus gây viêm gan khác

Loại trừ viêm gan A: khi IgM anti HAV âm tính

Loại trừ viêm gan B khi HbsAg và kháng thể  IgM anti  HBC âm tính

Loại trừ viêm gan do virus Cytomegalo khi IgM anti CMV âm tính

Loại trừ virus Epstain Barr, Herpes: làm thử huyết thanh

Tìm kháng thể anti HCV trong huyết thanh: kháng thể  xuất hiện khoảng 4 tháng sau khi xuất hiện triệu chứng lâm sàng hoặc 5 đến 6 tháng sau khi có truyền máu

Trong giai đoạn cấp tính:chẩn đoán tốt nhất dựa vào sự phát hiện ARN của virus viêm gan C trong huyết thanh bằng phương pháp PCR. Trong viêm gan C cấp thường thấy genome 1-2 tuần sau khi bị nhiễm

Khi chuyển sang giai đoạn mạn tính thì nồng độ kháng thể anti HCV còn rất cao sau nhiều năm

Do sự biến đổi huyết thanh muộn trong nhiễm virus viêm gan C ảnh hưởng đến kết quả chẩn đoán huyết thanh. Chỉ 30 đến 50% các trường hợp nhiễm virus được phát hiện trong những tháng đầu tiên, do đó có rất nhiều trường hợp nhiễm virus cấp không được phát hiện

Sau 6 tháng, kháng thể anti HCV được phát hiên trên 60-80% và tồn tại nhiều tháng

Việc tìm thấy kháng thể anti HCV không cho phép đánh giá giai đoạn bệnh đang tiến triển, đã tiến triển, đã khỏi.

Kháng thể từ mẹ truyền sang con có thể tồn tại ở trẻ cho tới tháng 12 sau khi sinh do đó làm khó khăn cho việc chẩn đoán nhiễm virus viêm gan C thực sự ở trẻ

Chưa có kĩ thuật huyết thanh miễn dịch cho phép xác định sự hiện diện của virus trong máu. Nồng độ virus có trong máu rất thấp nên chưa có kĩ thuật chẩn đoán kháng nguyên hiện nay.

Kháng thể kháng virus viêm gan C có thể không phát hiện được trong viêm gan cấp đã khỏi

Điều trị virus viêm gan C

hiện nay sử dụng Interferon anpha với phác đồ sau:

INF

Anpha IFN 5 đến 10 triệu đơn vị, tiêm dưới da 3 lần trong 1 tuần và tiêm kéo dài trong 3 tháng cho phép ức chế sự nhân lên của virus viêm gan C trong thời gian dài và cải thiện các tổn thương ở gan 30 đến 40 phần trăm ( khoảng 10 đến 20 loại trừ được virus hoàn toàn). Tuy nhiên, việc sử dụng IFN gây ra nhiều tác dụng phụ cho bệnh nhân như loạn thần, giảm sinh cả ba dòng máu hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu…. mặc dù gây ra nhiều tác dụng phụ như vậy nhưng anpha IFN lại mang lại hiệu quả điều trị không cao và giá thành để diều trị đắt.

Không có bình luận

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

liệt dương
Sức Khỏe
Tất tần tật những điều cần biết về chứng liệt dương ở nam giới

Liệt dương là một trong những nỗi ám ảnh của bất kỳ người đàn ông nào. Bởi nó gây ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh lý và chức năng sinh sản của phái mạnh. Vì thế, tìm hiểu các thông tin về liệt dương sẽ giúp bạn chủ …

Sức Khỏe
Kidneycap

Kidneycap

Sức Khỏe
Arginine 800 Plus

Arginine 800 Plus