Sinh lý hệ hô hấp của cơ thể người

 

  1. Contents

    Hiện tượng cơ học trong hô hấp

Động tác thở vào, thở ra

thở ra bình thường

Không khí trong phổi luôn được đổi mới nhờ sự cử động của lồng ngực và phổi tạo nên động tác thở vào và thở ra.

  • Động tác thở vào: khí thở vào các cơ hô hấp co, làm xương ức đưa ra trước, xương sường đưa ra trước và lên trên, cơ hoành hạ xuống thấp. Khi đó thể tích lồng ngực tăng lên, áp suất không khí ở phổi giảm xuống, không khí từ ngoài đi vào phổi.
  • Động tác thở ra: khi thở ra các cơ hô hấp dãn làm cho xương ức, xương sườn trở về vị trí cũ, cơ hoành được nâng lên. Khi đó lồng ngực thu nhỏ lại, áp suất không khí trong phổi tăng lên, đẩy không khí từ trong phổi ra ngoài
  • Mỗi lần thở vào và thở ra được gọi là một nhịp thở, người trung bình thở từ 16-20 nhịp trong một phút, trẻ sơ sinh khoảng 44 nhịp trong một phút, khi lao động gắng sức nhịp thở tăng lên. Khi con người bị bệnh, sinh lý bệnh thay đổi thì nhịp thở thay đổi tùy tình trạng bệnh.

Dung lượng của phổi

  • Tổng dung lượng của phổi trung bình ở người lớn từ 4500 ml- 5000ml không khí
  • Dung lượng là lượng không khí 2 phổi có thể chứa đựng được, không khí bao gồm:
  • Thể tích lưu thông: 500 ml không khí
  • Thể tích bổ sung: 1500 ml không khí
  • Thể tích dự trữ: 1500 ml không khí
  • Thể tích cặn: 1500 ml không khí

Biến đổi về nhiệt độ, độ ẩm:

  • Không khí từ ngoài vào phổi được lọc sạch, sưởi ấm và tăng độ ẩm để phù hợp với sinh lý của phổi, nhờ đó cấu tạo đặc biệt của niêm mạc đường hô hấp như: có lông, mạch máu, tuyến tiết chất nhày.
  1. Hiện tượng hóa học trong hô hấp

Giai đoạn trao đổi khí ở phổi

  • Ở phế nang O2 có áp lực cao, CO2 có áp lực thấp trong khi đó máu động mạch thì O2 có áp lực thấp, CO2 có áp lực cao. Do sự chênh lệch áp lực của chất khí, theo định luật khuếch tán, O2 từ phế nang vào mạch máu, CO2 từ mạch máu vào phế nang, biến máu đỏ thẫm thành máu đỏ tươi.
  • Phổi là nơi tiếp thụ O2, và thải CO2

Giai đoạn trao đổi khí giữa máu và tổ chức

  • Ở các tổ chức tế bào oxy có áp lực thấp, CO2 có áp lực cao, trong khi đó máu động mạch O2 có áp lực cao, CO2 có áp lực thấp. Do sự chênh lệch áo lực các chất khí, O2 chuyển từ mạch máu sang tổ chức tế bào và CO2 từ tổ chức tế bào sang mạch máu chuyển về các tĩnh mạch, đưa về tim, lên phổi và được đưa ra ngoài.
  • Thực hiện các chức năng vận chuyển đó là nhờ Hemoglobin của hồng cầu

 

Không có bình luận

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

liệt dương
Sức Khỏe
Tất tần tật những điều cần biết về chứng liệt dương ở nam giới

Liệt dương là một trong những nỗi ám ảnh của bất kỳ người đàn ông nào. Bởi nó gây ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh lý và chức năng sinh sản của phái mạnh. Vì thế, tìm hiểu các thông tin về liệt dương sẽ giúp bạn chủ …

Sức Khỏe
Conipa Pure

Conipa Pure

Sức Khỏe
Natto Kinaza

Natto Kinaza