Atorvastatin 10 mg -Savi
- By : Dược sĩ Lưu Anh
- Category : Hạ mỡ máu
Giá: Liên hệ.
Mô tả: Atorvastatin được chỉ định như thuốc hỗ trợ cho chế độ ăn trong điều trị các bệnh nhân bị tăng cholesterol toàn phần, THÀNH PHẦN
THÀNH PHẦN
– Atorvastatin calcium ………………………. 10 mg
– Tá dược vừa đủ …………………………….. 1 viên
(gồm : Celulose vi tinh thể, Copovidon natri, lactose, polysorbat 80, hydroxypropylcelulose, magnesi oxid, silicon dioxid dạng keo, magnesi stearat, hydroxypropyl methylcelulose, titan dioxid, bột talc, polyetylen glycol 6000).
CÔNG DỤNG-CHỈ ĐỊNH
Atorvastatin được chỉ định như thuốc hỗ trợ cho chế độ ăn trong điều trị các bệnh nhân bị tăng cholesterol toàn phần. LDL-cholesterol, apolipoprotein B và triglycerid và để làm tăng HDL-cholesterol ở các bệnh nhân có tăng cholesterol máu nguyên pháp (tăng cholesterol máu có tính gia đình dị hợp tử và không có tính gia đình), tăng lipid máu phối hợp (hỗn hợp) (nhóm IIa và IIb theo phân loại của Fredrickson), tăng triglycerid máu (nhóm IV theo phân loại của Fredrickson) và ở các bệnh nhân có rối loạn betalipoprotein máu (nhóm III theo phân loại của Fredrickson) mà không có đáp ứng đầy đủ với làm giảm cholesterol toàn phần và LDL cholesterol ở các bệnh nhân có tăng cholesterol máu có tính gia đình đồng hợp tử khi chế độ ăn và các phương pháp không dùng thuốc khác không mang lại kết quả đầy đủ.
CÁCH DÙNG-LIỀU DÙNG
Khuyến cáo bắt đầu điều trị với liều thấp nhất mà thuốc có tác dụng, sau đó, nếu cần thiết, có thể điều chỉnh liều theo nhu cầu và đáp ứng của từng người bệnh bằng cách tăng liều từng đợt cách nhau không dưới 04 tuần và phải theo dõi các phản ứng có hại của thuốc, đặc biệt là các phản ứng có hại đối với hệ cơ.
Bệnh nhân cần có chế độ ăn kiêng hợp lý trước khi tiến hành điều trị với Atorvastatin, và nên duy trì chế độ ăn này trong suốt quá trình điều trị bằng Atorvastatin.
Tăng cholesterol máu (có tính gia đình dị hợp tử và không có tính gia đình) và rối loạn lipid máu hỗn hợp (nhóm IIa và IIb theo phân loại của Fredickson):
Liều khởi đầu được khuyến cáo của Atorvastatin là 10 hoặc 20 mg một lần mỗi ngày. Những bệnh nhân cần giảm LDL cholesterol nhiều (trên 45%) có thể bắt đầu bằng liều 40 mg một lần mỗi ngày. Khoảng liều điều trị của Atorvastatin là 10-80 mg một lần mỗi ngày. Atorvastatin có thể được sử dụng với một liều đơn độc và bất cứ lúc nào trong ngày, có kèm hoặc không kèm với thức ăn. Liều khởi đầu và liều duy trì của Atorvastatin cần phải cụ thể cho từng bệnh nhân dựa trên những đặc điểm của bệnh nhân như mục tiêu điều trị và đáp ứng của bệnh nhân
Sau khi đã đạt được mục tiêu LDL-cholesterol, nếu triglycerid vẫn ≥200 mg/dl, thì cholesterol không phải là HDL-C (Non-HDL-C = cholesterol toàn phần-HDL-C) là mục tiêu điều trị thứ hai. Mục tiêu cholesterol không phải là HDL-C = mục tiêu LDL-C tương ứng + 30 mg/dl.
Trước khi bắt đầu điều trị bằng Atorvastatin cần loại trừ các nguyên nhân gây rối loạn lipid máu thứ phát (như đái tháo đường kiểm soát kém, suy giáp, hội chứng thận hư, rối loại protein máu, bệnh gan tắc nghẽn, do thuốc, và nghiện rượu), và cần đánh giá các chỉ số lipid : cholesterol toàn phần, LDL-C, HDL-C và triglycerid. Đối với những bệnh nhân có triglycerid 4.5 mmol/l) thì công thức sẽ kém chính xác và LDL-C nên được đo bằng máy siêu ly tâm.
Atorvastatin chưa được nghiên cứu trong những trường hợp có rối loạn tăng chylomicron là chính (nhóm I và V theo phân loại Fredickson).
Sau khi bắt đầu điều trị và/hoặc sau khi tăng liều Atorvastatin, cần đánh giá các chỉ số lipid máu trong vòng 2 tới 4 tuần và để điều chỉnh liều cho thích hợp.
Do mục tiêu điều trị là làm giảm LDL-C, nên chỉ số LDL-C được khuyến cáo là chỉ số đánh giá mức độ đáp ứng với điều trị. Cholesterol toàn phần chỉ được sử dụng khi LDL-C không đo được.
Tăng cholesterol máu có tính chất gia đình đồng hợp tử:
Liều điều trị của Atorvastatin trên bệnh nhân có tăng lipid máu có tính gia đình đồng hợp tử là 10-80 mg mỗi ngày. Atorvastatin cần được phối hợp với những biện pháp hạ lipid khác (chẳng hạn như biện pháp lọc LDL).
Điều trị phối hợp:
Atorvastatin có thể được sử dụng phối hợp với resin nhằm tăng hiệu quả điều trị. Nói chung, không nên điều trị kết hợp giữa thuốc ức chế men khử HMG-CoA với nhóm fibrat.
Liều điều trị ở người suy thận:
Bệnh thận không làm thay đổi nồng độ cũng như hiệu quả làm giảm LDL-C của atorvastatin, do đó không cần thay đổi liều của Atorvastatin trên bệnh nhân suy thận.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Atorvastatin bị chống chỉ định ở bệnh nhân nhạy cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc này, những người có bệnh lý gan thể đang tiến triển hay có sự tăng dai dẳng không giải thích được của transaminase huyết thanh vượt quá 3 lần giới hạn trên của mức bình thường, những bệnh nhân mang thai, cho con bú, những bệnh nhân nghi ngờ có thai. Atorvastatin nên dùng cho phụ nữ tuổi sinh đẻ chỉ khi những bệnh nhân này không có thai và được cung cấp thông tin về nguy cơ đối với bào thai.
THẬN TRỌNG
Cần cân nhắc khi dùng thuốc thuộc nhóm statin đối với bệnh nhân có những yếu tố nguy cơ dẫn đến tổn thương cơ. Thuốc thuộc nhóm statin có nguy cơ gây ra các phản ứng có hại đối với hệ cơ như teo cơ, viêm cơ, đặc biệt đối với các bệnh nhân có yếu tố nguy cơ như bệnh nhân trên 65 tuối, bệnh nhân bị thiểu năng tuyến giáp không được kiểm soát, bệnh nhân bị bệnh thận. Cần theo dõi chặt chẽ các phản ứng có hại trong quá trình dùng thuốc.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN
Atorvastatin nói chung được dung nạp tốt. Những phản ứng phụ thường nhẹ và thoáng qua. Dưới 2% bệnh nhân phải ngưng dùng thuốc do tác dụng phụ trong thử nghiệm lâm sàng của atorvastatin. Những tác dụng bất lợi thường gặp nhất (≥1%) trong các nghiên cứu lâm sàng có nhóm chứng là táo bón, đầy hơi, khó tiêu, đau bụng, nhức đầu, buồn nôn, đau cơ, mệt mỏi, tiêu chảy và mất ngủ.
Những tác dụng phụ kèm theo sau đây đã được báo cáo: phù thần kinh mạch, chuột rút, viêm cơ, đau cơ, dị cảm, bệnh lý thần kinh ngoại biên, viêm tụy, viêm gan, vàng da ứ mật, chán ăn, ói mửa, rụng tóc, ngứa, phát ban, bất lực, tăng đường huyết và hạ đường huyết. Không phải tất cả các tác dụng phụ kể trên đều có mối quan hệ nhân quả với việc điều trị bằng atorvastatin.
QUI CÁCH ĐÓNG GÓI
Vỉ 10 viên – Hộp 3 vỉ
NHÀ SẢN XUẤT
CTY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM Sa Vi – Savipharm
Không có bình luận