biến chứng và điều trị bệnh lỵ amip

Biến chứng của bệnh lỵ amip rất đa dạng

  • Biến chứng ở ruột: viêm phúc mạc do thủng ruột gặp trên bệnh nhân nặng, xuất huyết ruột cao gặp 0,5%, viêm ruột thừa do amip, sa trực tràng, trĩ ít gặp, lồng ruột: thường gặp nhất ở vùng manh tràng.
  • Biến chứng ngoài ruột:

Apxe gan:

Bệnh nhân sốt cao, có cơn rét run, vã mồ hôi, tình trạng nhiễm khuẩn nhiễm độc rõ: môi khô, lưỡi bẩn, phờ phạc, da xanh tái. Kèm theo triệu chứng luôn có trên bệnh nhân áp xe gan do amip là: gan to, đau vùng gan, đau tăng khi thở sâu hoặc nằm nghiêng qua bên phải. Đau tăng khi làm dấu hiệu rung gan, đau chói khi ấn kẽ liên sườn.

Xét nghiệm bạch cầu tăng cao, đa nhân trung tính tăng, tốc độ lắng máu tăng. Nếu ổ áp xe gần với mặt trên gan sẽ gây kích thích phế mạc, chiếu Xquang thấy giảm di động cơ hoành, thậm chí có thể có tràn dịch màng phổi phải. Siêu âm gan thấy ổ áp xe gan, áp xe gan do amip thường ít ổ, ổ lớn và chủ yếu ở thùy phải của gan. Cần phải chẩn đoán phân biệt với áp xe gan do vi khuẩn.

Áp xe phổi, màng phổi

Chủ yếu do áp xe gan vỡ qua cơ hoành lên gây viêm phổi, màng phổi hoặc áp xe phổi, ít khi theo đường máu từ ruột lên.

Viêm phổi màng phổi do amip: bệnh nhân xuất hiện đau ngực, ho khan hoặc so đờm đặc đôi khi có dính máu. Sốt nhẹ hoặc không sốt. Nghe phổi có ran nổ nhỏ hạt. X quang phổi thấy những đám thâm nhiễm. Nếu không dược điều trị đặc hiệu, viêm phổi màng phổi sẽ chuyển thành áp xe phổi do amip

Áp xe phổi do amip: bệnh nhân tiến triển mạn tính, bệnh nhân sốt nhẹ hoặc vừa, sốt dao động. Ho nhiều đờm màu socola, soi đờm thấy entamoba histolytica. Xquang phổi thấy những ổ tổn thương có mức khí mức dịch.

Điều trị

paracetamol
  • Sử dụng kháng sinh diệt amip
  • Bồi phụ nước điện giải:

Bồi phụ nước điện giải bằng đường uống khi bệnh nhân còn uống được, bệnh nhân không nôn và mất nước dưới 10% trọng lượng cơ thể. tổ chức y tế thế giới khuyến cáo dùng oresol. Nếu không có oresol dùng các dung dịch thay thế: nước cháo, nước thường pha ít muối vừa đủ dùng.

Trong trường hợp uống không có kết quả, bệnh nhân nô hoặc lượng nước mất trên 10% trọng lượng co thể thì phải bù nước bằng truyền tĩnh mạch.

Bù kali trong trường hợp cần thiết do bù dịch không có kali hoặc bù không đủ kali

Bù theo đường uống và khi bệnh nhân đã đi tiểu bình thường.

Khi có nhiễm toàn thì bổ sung bằng natribicarbonat

  • Điều trị triệu chứng:

Các thuốc làm giảm nhu động ruột có thể làm cải thiện được triệu chứng nhưng không nên sử dụng vì làm kéo dài thời gian bệnh và làm chậm thải trừ vi trùng.

Khi sốt cao dễ gây co giật có thể cho hạ sốt bằng paracetamol

Nâng cao thể trạng bằng vitamin nhóm B

Không có bình luận

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

liệt dương
Sức Khỏe
Tất tần tật những điều cần biết về chứng liệt dương ở nam giới

Liệt dương là một trong những nỗi ám ảnh của bất kỳ người đàn ông nào. Bởi nó gây ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh lý và chức năng sinh sản của phái mạnh. Vì thế, tìm hiểu các thông tin về liệt dương sẽ giúp bạn chủ …

Sức Khỏe
Pharcotinex

Pharcotinex

Sức Khỏe
CalciLife 10ml

CalciLife 10ml