căn nguyên gây bệnh và chẩn đoán bệnh giang mai

Contents

xoắn khuẩn gây bệnh giang mai đã được nghiên cứu từ khá sớm.

  • Căn nguyên gây bệnh:

bệnh do xoắn khuẩn giang mai Treponema Pallidum gây nên, do hai tác giả Schaudin và Hoffmann tìm ra vào năm 1905. Đây là loại xoắn khuẩn hình lò xo có 6 đến 14 vòng xoắn đều đặn di động được theo 3 chiều.

xoắn khuẩn sinh sản bằng hình thức trực phân 33 giờ một lần phân chia, phát triển và nhân lên trong tổ chức.

Xoắn khuẩn có sức đề kháng kém, dễ chết ở môi trường khô, nhiệt độ cao, nơi ẩm ướt vi khuẩn sống được lâu hơn, ở 45 độ C vi khuẩn bị bất động và chết sau 30 phút, ở nước xà phòng vi khuẩn chết sau vài phút.

Trong cơ thể người bệnh vi khuẩn tồn tại ở bộ phận sinh dục, ở các tổn thương da, niêm mạc và các cơ quan, các tạng và ở trong máu.

Chưa có môi trường nuôi cấy nhân tạo mà chỉ tiêm truyền được qua tinh hoàn thỏ.

  • Nguồn truyền bệnh

Là người mắc bệnh giang mai, gái mại dâm là nguồn truyền bệnh chủ yếu, bản thân một gái mại dâm sẽ làm lây truyền bệnh cho nhiều người quan hệ tình dục với họ, từ đó sẽ làm lây bệnh cho các cặp vợ chồng và bạn tình của họ, người phụ nữ có thai bị giang mai sẽ làm lây bệnh cho thai nhi.

  • Đường lây

lây do quan hệ tình dục: qua sinh dục, hậu môn, họng miệng

Lây qua đường máu: do truyền máu không xét nghiệm trước, truyền từ mẹ sang con qua rau thai

Tiếp xúc trực tiếp với da, niêm mạc bị xây xát với tổn thương của bệnh nhân giang mai.

giang mai

Chẩn đoán bệnh giang mai:

  • chẩn đoán xác định:

dựa vào:

Tiền sử quan hệ tình dục, tiếp xúc trực tiếp với nguồn lây nghi ngờ

Lâm sàng tương ứng với thời gian tiếp xúc của các thời kì giang mai.

Làm xét nghiệm vi khuẩn và huyết thanh dương tính

Lưu ý:

Giang mai I hai tuần đầu sau khi phát săng phản ứng huyết thanh âm tính, phải sau hai tuần xét nghiệm lại sẽ có kết quả chẩn đoán

Giang mai bẩm sinh phải xét nghiệm cả bố và mẹ bệnh nhân để chẩn đoán xác định chắc chắn.

  • Chẩn đoán phân biệt

giang mai I phân biệt với:

loét do ghẻ: trợt nông, bờ không đều, có mụn nước ở vùng da khác, ngứa nhiều về đêm, khi nóng ấm

Herpes: mới phát có mụn nước hình chùm nho, khi vỡ để lại vết loét nông, bờ không đều, đau rát tại thương tổn

Hạ cam: có một hoặc nhiều loét sâu, mềm và đau, có viêm hạch mủ kèm theo

Các viêm loét không đặc hiệu: trợt hoặc loét đau

Giang mai II phân biệt với:

Rụng tóc da dầu, nấm tóc và các rụng tóc khác

Ban đỏ dị ứng: ban đỏ mày đay, từng vùng da có ngứa, ban đỏ do virus thông thường có sốt trước khi phát ban.

Sẩn ngứa, sẩn trứng cá, vảy nến thể giọt hoặc vảy nến ở lòng bàn tay, bàn chân

Không có bình luận

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

liệt dương
Sức Khỏe
Tất tần tật những điều cần biết về chứng liệt dương ở nam giới

Liệt dương là một trong những nỗi ám ảnh của bất kỳ người đàn ông nào. Bởi nó gây ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh lý và chức năng sinh sản của phái mạnh. Vì thế, tìm hiểu các thông tin về liệt dương sẽ giúp bạn chủ …

Sức Khỏe
An Trĩ Hemorr 120 viên

An Trĩ Hemorr 120 viên

Sức Khỏe
BI-GMAX 1350

BI-GMAX 1350