Chẩn đoán bệnh dịch hạch
- By : Dược sĩ Lưu Anh
- Category : Sức Khỏe
Contents
Để chẩn đoán bệnh dịch hạch cần dựa vào ba yếu tố: biểu hiện lâm sàng, cận lâm sàng và yếu tố dịch tễ.
Chẩn đoán xác định:
- Yếu tố lâm sàng:
Sốt cao đột ngột
Hạch viêm, rất đau. Đau trước khi nổi hạch.
Dấu hiệu nhiễm độc thần kinh, kết mạc mắt xung huyết, người bứt rứt khó chịu.
- Yếu tố dịch tễ:
Vùng đang có dịch lưu hành, trong xóm làng có người mới bị hoặc đang bị bệnh dịch hạch
Chuột chết tự nhiên rất nhiều và rất nhiều trong xóm và quanh nhà.
Mật độ chuột và tỷ số bọ chét tăng cao.
- Cận lâm sàng:
Soi và cấy có Y.pertis trong hạch, máu ngoại vi, dịch họng.
Huyết thanh chẩn đoán: làm 2 lần cách nhau 10-12 ngày. Lần đầu khi bệnh nhân mới vào viện. hiệu giá kháng thể lần hai tăng gấp 4 lần so với lần một.
Bạch cầu tăng cao trên 16 G/L, đa nhân trung tính tăng cao trên 80%, có khi lên tới 100 G/L
Trong thể nặng:
Dự trữ kiềm giảm thấp
Ure huyết tăng cao
Tiểu cầu giảm, có hiện tượng rối loạn đông máu, đặc biệt CIVD
Chụp Xquang tim phổi có hình ảnh đông đặc phổi, tràn dịch màng phổi hoặc phù phổi.
Chẩn đoán phân biệt:
- Hạch vùng bẹn:
Viêm hạch khu vực do nhiễm khuẩn ở chi dưới, vùng mông.
Hạch lao, ung thư, giang mai. Không có tính chất viêm của một nhiễm khuẩn cấp tính.
Hạch trong bệnh hạch xoài Nicolas Farve. Hạch ít đau, vỡ mủ chậm. Bệnh do virus gây nên. Khoảng 10-25 ngày sau khi bị lây nhiễm, chỗ virus xâm nhập thấy xuất hiện vết loét bé, vết loét lành nhanh chóng. Hạch xuất hiện ở bẹn liên kết với nhau to bằng quả trứng gà, sờ chỗ cứng chỗ mềm, đau, ít khi vỡ mủ, để lại nhiều lỗ rò ra bên ngoài.
- Phản ứng Flei dương tính:
Hạch trong bệnh Tularemia. Do vi khuẩn pasteurella rularensis gây nên. Bệnh nhân sốt cao, rét run. Hạch viêm, đau ít. Không có hiện tượng viêm quanh hạch. Bên cạnh có vết loét ở da, chảy nước đóng vảy. Bệnh ít gặp ở các nước nhiệt đới.
Bệnh Sodoku: vết chuột cắn viêm tấy kèm theo viêm hạch. Hạch viêm rắn, di động, đau ít. Hạch không hóa mủ. Phân lập xoắn khuẩn từ chất dịch viêm tấy hoặc chất hạch.
Thoát vị bẹn thường gặp ở trẻ em.
Apxe cơ đáy chậu.
- Hạch cổ vùng dưới xương đòn
Viêm tấy amidal
Bạch hầu
Bệnh tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn.
- Hạch vùng nách: viêm tuyến vú, ung thư vú.
Thể viêm phổi cần phân biệt với:
Viêm phổi, viêm phế quản do bệnh cúm
Viêm phổi do phế cầu: khạc ra đờm lẫn máu tươi màu gỉ sắt
Thể nhiễm khuẩn huyết cần phân biệt với: thương hàn, bệnh sốt rét, ricketsia, các nung mủ sâu.
coppy ghi nguồn: http://drugsofcanada.com
link bài viết: chẩn đoán bệnh dịch hạch
Không có bình luận