Hoa Đỗ quyên có vị chua ngọt, tính ấm, c&oc

Bộ
Bộ Thạch Nam (Ericales)
Họ
Họ Đỗ Quyên (Ericaceae)
Chi
Chi Đỗ Quyên (Rhododendron)
Loài
Loài R. Simsii
Tên khác
Sơn thạch lựu, Ánh sơn hồng, Mãn sơn hồng, Báo xuân hoa, Thanh minh hoa, Sơn trà hoa
Tên khoa học
Rhododendron Simsii Planch., 1853

Hoa Đỗ quyên có vị chua ngọt, tính ấm, công dụng để hoà huyết, điều kinh, trừ đàm chỉ khái, khử phong thấp, làm hết ngứa, được dùng để chữa các chứng rối loạn kinh nguyệt, bế kinh, băng lậu, tổn thương do trật đả, phong thấp, thổ huyết, nục huyết…

Cây Đỗ Quyên - Rhododendron Simsii
Cây Đỗ Quyên – Rhododendron Simsii

tả:

Đỗ quyên hay còn gọi là đỗ quyên hoa đỏ là cây bụi, cao khoảng 2,5 m, mọc rải rác trong rừng, hoa màu đỏ, nở vào dịp tết Nguyên đán. Loài đỗ quyên này phân bố ở Việt Nam (tại Sa Pa, Hà Tĩnh, Quảng Trị, Thừa Thiên-Huế, Kon Tum) và Đài Loan.

Thu hái, chế biến

Dân gian thường thu hái hoa vào mùa xuân, lá vào mùa hạ và rễ vào mùa đông, đem phơi khô trong bóng râm hoặc dùng tươi để làm thuốc.

Thành phần hóa học

Trong hoa chứa nhiều anthocyanin và flavonoit. Anthocyanin thường thấy nhất là cyanidin 3-glucoside và cyanidin 3,5-diglucosit. Flavonit thường thấy nhất là azaleatin 3-rhamnosyl glucoside. Trong lá và cành non có chứa flavonoid, coumarin, triterpen, axít hữu cơ, tanin, phenol, stenol, glucosit trợ tim, tinh dầu…; riêng lá còn chứa axít ursolic và andromedotoxin.

Theo các sách thuốc cổ như Bản thảo cương mục, Phân loại thảo, Dược tính, Thái dược thư… Hoa Đỗ quyên có vị chua ngọt, tính ấm, công dụng để hoà huyết, điều kinh, trừ đàm chỉ khái, khử phong thấp, làm hết ngứa, được dùng để chữa các chứng rối loạn kinh nguyệt, bế kinh, băng lậu, tổn thương do trật đả, phong thấp, thổ huyết, nục huyết…; Lá có vị chua, tính bình, công dụng thanh nhiệt giải độc, cầm máu chủ trị ung thũng, mụn nhọt, xuất huyết do chấn thương, dị ứng, viêm khí phế quản…; Rễ có vị chua ngọt, tính ấm, công dụng hoà huyết, chỉ huyết, trừ phong thấp, giảm đau dùng để chữa các chứng xuất huyết, kinh nguyệt không đều, băng lậu, trĩ xuất huyết, lỵ, viêm khớp, thương tổn do trật đả…

Dưới đây xin được giới thiệu một số cách dùng cụ thể:

1. Viêm khí  phế quản mãn tính:

– Lá Đỗ quyên khô tán bột, chế thành cồn thuốc 1:1, mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần 10-20ml.

– Lá đỗ quyên 30g, Diếp cá 24g, lá nhót 15g, sắc uống.

2. Nôn ra máu, chảy máu mũi:

– Hoa Đỗ quyên tươi 15g, sắc uống.

– Rễ Đỗ quyên khô 15g, sắc uống.

3. Nấm tóc:

Hoa Đỗ quyên 60g, Hoa trẩu 30g. Hai vị phơi khô tán bột, trộn với dầu trẩu rồi bôi lên da đầu (nếu cạo hết tóc rồi bôi thì càng tốt).

4. Viêm loét dạ dày:

Rễ Đỗ quyên 12g, Cành lá mộc hương tươi 15g, Quất bì 12g, sắc uống.

5. Áp xe vú giai đoạn viêm tấy:

Rễ Đỗ quyên 15-30g, sắc uống. Bên ngoài dùng Lá Đỗ quyên tươi và Hương phụ giã nát đắp vào nơi bị áp xe.

6. Viêm bạch mạch do giun chỉ:

Rễ Đỗ quyên tươi 60g, Giáp mê (Viburnum dilatatum Thunb.) 60g sắc uống.

7. Khí hư:

– Hoa Đỗ quyên trắng 15g, Móng giò lợn lượng vừa đủ, hầm nhừ làm canh ăn.

– Rễ Đỗ quyên 15g, cây Hàm ếch (Tam bạch thảo) 15g sắc uống.

8. Rong kinh:

– Rễ Đỗ quyên 30g, Kim anh tử 30g, Tuyền phúc hoa 24g, Tây thảo 15g, Cát căn 12g, sắc uống.

– Rễ đỗ quyên 30-60g, sắc uống cùng với một chút rượu vang.

– Hoa đỗ quyên 60g sao rượu rồi sắc uống.

9. Sản hậu đau bụng:

Rễ Đỗ quyên tươi 30-60g, sắc uống

10. Sản hậu xuất huyết:

Lá Đỗ quyên 1 nắm, sắc cùng với một chút rượu rồi uống.

Cây Đỗ Quyên - Rhododendron Simsii

11. Rối loạn kinh nguyệt:

Rễ Đỗ quyên 15g, Rễ Bạc hà 15g, Ích mẫu thảo 15g, Hoa hồng 9g, sắc uống. Nếu có đau bụng, đau lưng và mầu kinh nhợt nhạt thì dùng Rễ Đỗ quyên 30g, Rễ Hải kim sa 30g, Ô dược 15g, sắc uống trước kỳ kinh 1-2 thang

12. Lòi dom:

Rễ Đỗ quyên tươi 30-60g, Ruột già lợn 1 đoạn, sắc kỹ uống

13. Dị ứng:

Dùng Lá đỗ quyên tươi nấu nước tắm

14. Mụn nhọt, viêm loét vùng gáy (đối khẩu sang):

Dùng Lá Đỗ quyên và Lá Trắc bách diệp tươi giã nát, trộn với lòng trắng trứng gà và Mật ong rồi đắp lên tổn thương.

15. Ung nhọt và viêm loét phần mềm:

Cành hoặc Lá non Đỗ quyên giã nát đắp lên tổn thương.

16. Thương tổn do trật đả:

Nếu đau nhức nhiều dùng hạt Đỗ quyên 1,5g tán vụn, uống với một chút rượu. Nếu có xuất huyết, dùng Lá Đỗ quyên tươi giã đắp hoặc lá Đỗ quyên khô, tán bột rắc vào vết thương để cầm máu. Nếu bầm giập sưng tấy nhiều, dùng lá Đỗ quyên tươi, Nghệ vàng với lượng vừa đủ, giã nát, chế thêm một chút rượu rồi bó vào nơi tổn thương và kết hợp uống nước sắc của 20-30g rễ Đỗ quyên.

17. Bất tỉnh nhân sự do quá sợ hãi hoặc chấn thương cơ học:

Dùng rễ Đỗ quyên bỏ vỏ thô bên ngoài, sấy khô tán bột rồi lấy một ít thổi vào mũi.

Kết quả nghiên cứu thực nghiệm trên chuột của các tác giả Trung Quốc cho thấy: dịch sắc Đỗ quyên có tính kháng histamin và axetylcholin rõ rệt. Từ đó có tác dụng cải thiện tình trạng co thắt phế quản. Ngoài ra, lá và hoa Đỗ quyên còn có khả năng trừ đờm và giảm ho.

 

Nguồn tham khảo

Caythuocquy

Wikipedia

Không có bình luận

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

liệt dương
Sức Khỏe
Tất tần tật những điều cần biết về chứng liệt dương ở nam giới

Liệt dương là một trong những nỗi ám ảnh của bất kỳ người đàn ông nào. Bởi nó gây ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh lý và chức năng sinh sản của phái mạnh. Vì thế, tìm hiểu các thông tin về liệt dương sẽ giúp bạn chủ …

Sức Khỏe
An Trĩ Hemorr 120 viên

An Trĩ Hemorr 120 viên

Sức Khỏe
BI-GMAX 1350

BI-GMAX 1350