Kinh thủ dương minh đại trường
- By : Dược sĩ Lưu Anh
- Category : Sức Khỏe
Contents
Kinh thủ dương minh đại trường là một kinh dương ở tay của đại trường.
Đường đi
Bắt đầu từ góc trong chân móng ngón tay trỏ, dọc theo bờ bên ngón trỏ, qua khe xương đốt bàn tay 1 và 2, qua hố lào giải phẫu, qua cẳng tay ở phía trong xương quay, xuống khuỷu tay, xuống cánh tay dọc theo giữ cơ delta, qua mỏm vai hội với mạch đốc ở huyệt đại chùy rồi trở về hố thượng đòn cũng bên xuống liên hệ với các tạng phủ.
Có một nhánh từ hố thượng đòn qua cổ, qua má, vào lơi, hàm răng dưới rồi vòng lên môi trên, bắt chéo nhân trung (mạch đốc) và tận cùng ở cánh mũi bên đối diện.
Chỉ định chữa bệnh
- Tại chỗ theo đường đi của kinh
Chữa đau nhức bàn tay, cổ tay, khuỷu tay
Chữa đau dây thần kinh quay, đau đám rối cánh tay, liệt nửa người
Viêm họng, đau răng, chảy máu cam, viêm màng tiếp hợp, liệt dây thần kinh VII ngoại biên.
- Toàn thân
Hạ sốt trong sốt cao, cảm mạo có sốt, cúm
Các bệnh về đường tiêu hóa có sốt như ỉa chảy, nhiễm trùng, hội chứng lỵ.
Vị trí các huyệt thường dùng
Kinh thủ dương minh đại trường có 20 huyệt theo thứ tự gồm:
Thương dương, nhị gian, tam gian, hợp cốc, dương khê, thiên lịch, ôn lưu, hạ liêm, thượng liêm, thủ tam lý, khúc trì, trửu liêu, tý nhu, kiên ngung, cứ cốt, thiên đỉnh, phù đột, hòa liêu, nghinh hương.
Các huyệt thường dùng:
- Thương dương
Ví trị; cách góc ngoài chân móng ngón trỏ 2mm
Tác dụng: chữa tai ù, điếc, đau răng, đau họng, đau vai gáy, sốt không có mồ hôi, hôn mê.
Châm cứu: châm xiên hướng về lòng bàn tay sâu 0,1 thốn hoặc dùng kim tam lăng chích nặn máu.
- Hợp cốc (huyệt nguyên)
Ví trị: xòe rộng ngón cái và ngón trỏ. Đựt nếp gấp đốt 1-2 của ngón cái tay bên này vào hố khuẩ tay bên kia, đầu ngón cái tay bên này tới đâu thì huyệt ở đó.
Tác dụng: chữa đau tê bàn tay, ngón tay, đau đầu, ù tai, chảy máu cam, đau răng, liệt dây thần kinh VII ngoại biên, viêm tuyến nước bọt, bế kinh, sốt không có mồ hôi, trẻ em có giật.
Châm cứu: châm thẳng sâu 0,3 – 0,7 thốn, cứu 5-7 phút, phụ nữ mới có thai không châm vì dễ gây sảy thai.
- Dương khê:
Vịt rí: huyệt ở chỗ trũng xương thang và xương quay trên hố lào giải phẫu.
Tác dụng: chữa đau cổ tay, khớp khuỷu, cẳng tay, cánh tay, nhức đầu, ù tai, điếc, viêm họng, viêm màng tiếp hợp.
Châm cứu: châm sâu 0,3-0,4 thốn, cứu 5-7 phút.
- Thủ tam lý:
Vị trí: dưới huyệt khúc trì 2 thốn trên đường từ huyệt khúc trì đến dương khê.
Tác dụng: chữa đau khuỷu tay, cẳng tay, đau vai, liệt chi trên.
Châm cứu: châm 0,5-0,8 thốn, cứu 5-7 phút.
- Khúc trì
Vị trí: lòng bàn tay úp lên ngực bên đối diện, huyệt ở tận cùng phía ngoài nếp gấp khuỷu tay.
Tác dụng: chữa đau khớp khuỷu, liệt chi trên, đau họng, nhọt, ỉa chảy nhiễm trùng, kinh nguyệt không đều.
Châm cứu: châm sâu 0,8-1,5 thốn, cứu 5-7 phút.
- Nghinh hương
Vị trí: đường ngang qua chân cánh mũi gặp rãnh múi má
Tác dụng chữa ngạt mũi, chảy nước mũi, chảy máu cam, liệt VII ngoại vi,
Châm cứu: châm 0,2-0,3 thốn
coppy ghi nguồn: http://drugsofcanada.com
link bài viết: Kinh thủ dương minh đại trường
Không có bình luận