Phương pháp sinh con trai, con gái theo ý muôn vô cùng đơn gi?

Sinh trai hay gái là do lẽ tự nhiên của tạo hóa. Nhưng khi cuộc sống phát triển, nhu cầu sinh trai hay gái cũng xuất hiện. Nhiều gia đình sinh con một bề muốn cho “có nếp có tẻ” đối khi rất muốn sinh con theo giới tính được định sẵn.

 

Dưới đây là những phương pháp sinh con trai, con  gái theo ý muốn theo cơ sở y khoa về quá trình thụ thai, hình thành giới tính thai nhi và phương pháp sinh con trai theo lịch Trung Quốc cực chuẩn xác.

 

Thời điểm quan hệ

 

– Quan hệ đúng vào ngày rụng trứng thì khả năng sinh con trai là rất cao, vì tinh trùng Y khỏe nhanh chóng gặp trứng và kết hợp để tạo thành con trai, còn các ngày khác thì dễ sinh con gái hơn, do tinh trùng Y khỏe nhưng lại nhanh chết hơn tinh trùng X. Cụ thể muốn tính ngày trứng rụng:

– Người có chu kì kinh nguyệt đều: ngày rụng trứng = chu kì kinh nguyệt – 14 ngày ví dụ: nếu chu kì kinh nguyệt dài 28 ngày, ngày rụng trứng = 28 -14 = 14, vậy ngày rụng trứng rơi vào ngày thứ 14 tính từ ngày kết thúc kinh nguyệt của chu kì kinh trước.

Nếu chu kì kinh nguyệt dài 30 ngày, ngày trứng rụng = 30 – 14 = 16,vậy ngày rụng trứng rơi vào ngày thứ 16 tính từ ngày kết thúc kinh nguyệt của chu kì kinh trước.

– Với người có chu kì kinh nguyệt không đều thì khá khó để tính, chúng ta có thể dựa vào dấu hiệu thường thấy, vào ngày trứng rụng cơ thể phụ nữ có nhiều thay đổi như bình thường sáng sớm thức dậy, thân nhiệt phụ nữ sẽ dưới 37 độ C, vào ngày rụng trứng thân nhiệt sẽ tăng cao trên 37 độ C; vào ngày rụng trứng ở âm đạo sẽ rất ẩm ướt, tiết dịch nhày trong, dai như lòng trắng trứng.

 

Căn cứ theo tuổi vợ chồng

 

Lấy tuổi vợ chồng theo Âm lịch cộng lại. Khi có được số tổng, lấy số này trừ đi 40.

 

Nếu số dư lớn hơn 40, tiếp tục trừ đi 40. Sau đó, số dư còn lại đầu tiên trừ cho 9. Cứ như thế tiếp tục trừ 8, lại trừ 9, rồi trừ 8… cho đến khi số dư nhỏ hơn hoặc bằng 8, 9 thì ngưng.

 

Kết quả:

 

– Nếu hiệu số cuối cùng là số chẵn thì thụ thai trong năm, sinh trong năm sẽ có con trai. Ngược lại, thụ thai ngoài năm, sinh trong năm sẽ có con gái.

 

– Nếu hiệu số cuối cùng là số lẻ thì thụ thai trong năm, sinh trong năm sẽ có con gái. Ngược lại, thụ thai ngoài năm, sinh trong năm sẽ có con trai.

 

Cách tính sinh con trai sinh con gái theo tháng thụ thai

 

Ứng dụng bảng tổng kết theo Lịch Vạn sự về “tháng thụ thai sinh trai hay gái” như sau:

 

Cách tính sinh con trai con gái theo tháng thụ thai chính xác.

 

Theo bảng này, chúng ta xem cột tuổi người mẹ phía trên từ 18 đến hết 40. Cột dọc bên trái ứng với tháng thụ thai. Nếu rơi vào ô có dấu “+” là sinh con trai, dấu “0” là con gái. Tương truyền đây là bảng tổng kết sinh con theo ý muốn của các quan Thái Giám trong cung đình xưa.

 

Phương pháp tính sinh con theo ý muốn dựa theo các quẻ Bát Quái

Cách tính sinh con trai con gái theo tháng thụ thai chính xác.

 

Bát Quái có 8 quẻ chính là Càn, Khôn, Đoài, Tốn, Khảm, Chấn, Ly, Cấn. Các quẻ này lại chia ra thành các quẻ dương và quẻ âm. Các quẻ dương là Càn, Khảm, Cấn, Chấn. Còn lại các quẻ âm là: Khôn, Đoài, Tốn, Ly. Người xưa dựa trên các quẻ âm và quẻ dương vừa nêu để tính một đứa trẻ sắp sinh ra là con trai hay con gái.

 

Phương pháp tính là lấy tuổi theo âm lịch của cha và mẹ và tháng thụ thai để tính. Nếu khi có bầu mà người mẹ ở tuổi chẵn: 20, 22, 24, 26… thì vẽ 2 vạch ngắn liền nhau (–). Nếu ở tuổi lẻ như 21, 23, 25… thì vẽ 1 vạch dài ( _ ). Đối với người bố cũng thế. Tiếp theo là tháng thụ thai.

 

Nếu tháng thụ thai là tháng lẻ thì 1 vạch dài, tháng chẵn thì 2 vạch ngắn. Lưu ý là tháng thụ thai cũng tính theo âm lịch và tuổi âm lịch thì phải cộng thêm cả tuổi Mụ, ví dụ sinh năm 1985 thì sang năm 2014 là 29 theo dương lịch nhưng là 30 theo âm lịch.

 

Tính được các vạch ngắn dài rồi thì ta sắp xếp lại. Xếp vạch ứng với tuổi bố ở trên, mẹ ở dưới và chèn vào giữa là vạch ứng với tháng thụ thai của đứa bé, rồi tra vào hình Bát Quái nếu thuộc cung Càn, Khảm, Cấn, Chấn thì sinh con trai, ngược lại nếu thuộc Khôn, Đoài, Ky, Tốn thì sinh con gái.

 

Ví dụ

 

Tuổi của người chồng theo âm lịch là 31 tuổi, là tuổi lẻ thì vạch một hào dài __ (hào dương) ở trên cùng. Tuổi của người vợ theo âm lịch là 26 tuổi, là tuổi chẵn thì vạch 2 vạch ngắn – – (hào âm), ở dưới vạch đã kể của người chồng.

 

Tháng thụ thai là tháng 4 (chẵn) thì vạch 2 vạch ngắn – – (hào âm), ở giữa 2 vạch của chồng và vợ. Ta có quẻ Cấn (con trai). Muốn biết tượng của 8 quẻ thì xem hình phía trên.

 

Chế độ ăn uống

 

Muốn sinh con trai:

 

– Tăng cường các thực phẩm ngọt và mặn, hạn chế đồ chua và thực phẩm lên men. Trước khi thụ thai khoảng 3 tháng, bạn nên chọn chế độ ăn mặn hơn một chút, nhưng không nên quá mặn để tránh ảnh hưởng sức khỏe. Những thực phẩm nên chọn lựa là thịt, cá, chuối, khoai tây, thực phẩm khô có ướp muối. Nên hạn chế tiêu thụ sữa, trứng, cà chua, cà rốt… Sau khi thụ thai thành công thì bạn ăn uống bình thường trở lại để đảm bảo nguồn dưỡng chất phong phú cho cơ thể.

 

– Chọn thời điểm quan hệ thích hợp, trước khi "giao ban" dùng nước rửa có tính kiềm để rửa âm đạo. Dung dịch này bạn có thể pha từ 9 g muối trong một lít nước, hoặc 9 g bicarbonate với một lít nước.

 

Muốn sinh con gái:

 

– Nếu muốn sinh con gái thì bạn nên thực hiện chế độ ăn nhiều chua hơn với hoa quả, sữa chua, tăng cường ăn trứng và uống sữa…

 

– Trong ngày dự định quan hệ, bạn tạo dung dịch có tính axit để rửa âm đạo. Dung dịch này bạn pha từ dấm với nước theo tỉ lệ 1 : 9 hoặc dùng 1 thìa cafe nước cốt chanh pha với 1 lít nước.

Vy Vy (TH/Theo Yêu trẻ)

Không có phản hồi

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

liệt dương
Sức Khỏe
Tất tần tật những điều cần biết về chứng liệt dương ở nam giới

Liệt dương là một trong những nỗi ám ảnh của bất kỳ người đàn ông nào. Bởi nó gây ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh lý và chức năng sinh sản của phái mạnh. Vì thế, tìm hiểu các thông tin về liệt dương sẽ giúp bạn chủ …

Sức Khỏe
Prostate Health Management Lalisse 100 viên

Prostate Health Management Lalisse 100 viên

Sức Khỏe
Cevinton Forte with Vinpocetin – Citicoline

Cevinton Forte with Vinpocetin – Citicoline