Chẩn đoán và điều trị bệnh thủy đậu

Contents

Chẩn đoán bệnh thủy đậu dựa vào 3 yếu tố: biểu hiện lâm sàng, cận lâm sàng và yếu tố dịch tễ.

  • Chẩn đoán xác định:

Lâm sàng:

Bệnh khởi phát đột ngột, triệu chứng toàn thân nhẹ

Ban mọc ngay từ ngày đầu của bệnh, chỉ có nốt phỏng nước, không có mụn mủ nếu không có nhiễm khuẩn.

Ban mọc không tuần tự, nhiều đợt, trên cùng một vùng da có nhiều tuổi ban khác nhau.

Khi ban lặn không để lại sẹo vĩnh viến.

Cận lâm sàng:

Công thức máu: bạch cầu máu ngoại vi bình thường hoặc giảm nhẹ nhưng lympho tăng tương đối

Phát hiện tế bào đa nhân khổng lồ: xét nghiệm dịch nốt phỏng nước giúp chẩn đoán nhanh thủy đậu.

Huyết thanh chẩn đoán:

Phương pháp miễn dịch huỳnh quang trực tiếp phát hiện kháng thể chống virus thủy đậu.

Test ELISA

Phân lập virus trên nốt phỏng để chẩn đoán xác định.

Dịch tễ

Bệnh hay gặp ở trẻ dưới 10 tuổi

Có tiền sử tiếp xúc với nguồn lây

Hay gặp vào mùa lạnh

  • Chẩn đoán phân biệt

Đậu mùa: tuy không có mụn mủ nhưng mụn mọc theo thứ tự, cùng lứa tuổi. Khi mụn đậu mọc thì nhiệt độ giảm, bạch cầu tăng.

Bóng nước do virus herpes simplex

Bóng nước do coxsacki A

  • Điều trị

Nguyên tắc điều trị: điều trị triệu chứng, chăm sóc dinh dưỡng đầy đủ, điều trị bằng acyclovir khi có chỉ định

Điều trị triệu chứng: nghỉ ngơi tại giường, cách ly bệnh nhân hạn chế lây lan. Giảm đau và chống ngứa cho bệnh nhân bằng các thuốc hỗ trợ tại chỗ và toàn thân, nếu cần có thể dùng kháng histamin, thuốc an thần. cắt móng tay cho bệnh nhân mặc quần áo rộng. Giảm đau hạ sốt băng paracetamol.

Không dùng aspirin cho trẻ em vì gây hội chứng Reye

Phòng ngừa và điều trị bội nhiễm: vệ sinh thân thể, thay quần áo hàng ngày. Dùng kháng sinh khi có dấu hiệu bội nhiễm. Ngoài ra điều trị biến chứng như viêm phổi thủy đậu, viêm não sau thủy đậu, hội chứng Reye thường là điều trị triệu chứng.

Thuốc chống virus thủy đậu:

acyclovir

Nói chung không cần chỉ định acyclovir cho những trường hợp thủy đậu thông thường vì bệnh diễn biến lành tính.

Acyclovir được chỉ định nhằm mục đích:

Điều trị các biến chứng

Chỉ định trên những cơ địa đặc biệt như HIV/AIDS, phụ nữ có thai, đang điều trị corticoid

Có thể điều trị chó trẻ vị thành niên hoặc người trưởng thành nhằm rút ngắn thời gian bị bệnh, hạn chế biến chứng.

Liều dùng:

Với thanh thiếu niên và người lớn 800 mg/ ngày chia 5 lần.

Trẻ em 10 mg/kg/ lần x 3 lần trong ngày

Thời gian điều trị 5-7 ngày. Trong trường hợp điều trị biến chứng nên dùng đường tĩnh mạch.

Nếu kháng với acyclovir thay bằng Foscarnet 40 mg/kg/lần x 3 lần/ ngày dùng trong 10 ngày

coppy ghi nguồn: http://drugsofcanada.com

link bài viết: chẩn đoán và điều trị bệnh thủy đậu

Không có bình luận

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

liệt dương
Sức Khỏe
Tất tần tật những điều cần biết về chứng liệt dương ở nam giới

Liệt dương là một trong những nỗi ám ảnh của bất kỳ người đàn ông nào. Bởi nó gây ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh lý và chức năng sinh sản của phái mạnh. Vì thế, tìm hiểu các thông tin về liệt dương sẽ giúp bạn chủ …

Sức Khỏe
GoodBrain’s

GoodBrain’s

Sức Khỏe
Cadiflex 1500mg gói

Cadiflex 1500mg gói